Chữ viết Tiếng_Mãn

Tiếng Mãn sử dụng chữ Mãn. Chữ Mãn nguyên là chữ Mông Cổ truyền thống, mà chữ Mông Cổ truyền thống có thể ngược dòng tìm hiểu đến chữ của người Hồi Hột (tức Chữ Duy Ngô Nhĩ cổ). Chuyển tả của chữ Mãn có rất nhiều cách như Mục Lân Đức chuyển tả (Möllendorff), Thái Thanh chuyển tả,... Tiếng Nữu Chân mà tổ tiên người Nữ Chân sử dụng nguyên là chữ Khiết Đan, mà chữ Khiết Đan lại có nguồn gốc từ chữ Hán. Vì vậy chữ Nữ Chân và chữ Mãn vốn không có liên hệ với nhau.

Chữ Hán cũng có thể dùng để biểu đạt chữ Mãn. Có một số nguyên âm và phụ âm đầu của chữ Mãn có thể biểu đạt tiếng Hãn. Một số âm cuối như t, n, ng và o có thể sử dụng giống như vậy. Nhưng các âm cuối như r, k, s, t, p, i và m là biểu đạt cho 2 âm tiếng Hán ghép lại với nhau, mà trong tiếng Phổ thông, những âm tiết này không phát âm âm cuối. Vì dụ như, nếu chữ Mãn là "am" thì phiên sang chữ Hán lại là "a-muh" (a mục).